Golf là môn thể thao mà người chơi sử dụng các loại gậy khác nhau, để đưa bóng vào lỗ. Được thi đấu trong các sân tiêu chuẩn; các lỗ được sắp xếp theo một trình tự đã quy định trước. Mỗi một sân Golf thường sở hữu từ 9 đến 18 lỗ; mỗi lỗ đó lại bao gồm 2 khu vực. Khu vực đầu tiên là khu vực phát bóng, thứ 2 là putting green – nơi bao gồm lỗ golf. Liên kết 2 khu vực này là các dạng địa hình theo quy định. Có thể là bãi cỏ dài, bãi cát; các chướng ngại vật như đá, nước, cây cối, bụi cỏ, đầm lầy…
Lịch sử và sử phát triển cùa Golf
Golf được cho rằng có nguồn gốc từ các nước Châu Âu. Theo một số tài liệu ghi chép được, golf đã xuất hiện từ những năm 1400 ở Scotland. Tuy nhiên mãi đến đầu những năm 1500, Golf mới chính thức trở nên phổ biến khi lệnh cấm bị rỡ bỏ. Ngay cả đức vua hồi đó cũng trở thành một tay Golf.
Golf ngày nay không chỉ là môn thể thao cho giới quý tộc, mà đã phổ biến hầu khắp trên thế giới. Các giải golf cũng từ đó mọc lên rất nhiều. Tuy nhiên nhắc đến thi đấu golf chuyên nghiệp, nhất định không thể bỏ qua giải BMW PGA Championship của Châu Âu.
Tổng quan về BMW PGA Championship Châu Âu
Giải vô địch PGA của châu Âu tên thông dụng là Giải vô địch PGA Châu Â. Còn có cách gọi tắt là Châu Âu PGA. Gọi như vậy để phân biệt nó với một giải cùng tên nhưng ở Mỹ đó là Giải vô địch PGA Mỹ. BMW PGA có thể coi là giải đấu hàng đầu ở lục địa già. Bên cạnh một giải lớn khác là British Open. Đối với các Golf thủ Euro Tour, đây là giải đấu không thể bỏ qua để khẳng định tên tuổi của mình.
Năm 1955, PGA của Anh chính thức thành lập giải đấu; lấy tên là Giải vô địch PGA của Anh đến năm 1966.
Nó đã có nhà tài trợ tiêu đề trong tất cả các năm kể từ đó.
Giải đấu qua các năm
Giải đấu 2018
Thời gian: ngày 24-27 tháng 5
Ở đâu: Câu lạc bộ Wentworth ở Virginia Water, Surrey, Anh
Giải vô địch BMW 2017
Alex Noren đã chọn thời gian hoàn hảo để kết thúc kỷ lục ghi bàn 18 lỗ của giải đấu – vòng chung kết – và nó đẩy anh đến chức vô địch. Noren đóng cửa với 62, và kết thúc với chiến thắng 2 thì. Đó là chiến thắng thứ chín trong chuyến lưu diễn Châu Âu. Francesco Molinari là á quân.
Giải đấu 2016
Mặc dù có ba bogey trong ba lỗ cuối cùng, Chris Wood đã giành chiến thắng bằng một cú đánh. Nó dễ dàng là chiến thắng lớn nhất trong sự nghiệp của người Anh và thứ ba của anh trong chuyến lưu diễn châu Âu. Gỗ kết thúc ở 9-dưới 279 sau khi quay vòng chung kết 69. Nhiều gôn thủ đã gần đầu sau ba vòng đấu tranh trong vòng 4. Lãnh đạo vòng ba Scott Hend bắn 78; Lee Westwood, người đã bắt đầu vòng chung kết ở vị trí thứ ba, bắn 76. Vị trí thứ hai của Wood là Rikard Karlberg, người mà anh đã tăng 26 bậc lên bảng xếp hạng.
Ghi điểm tại giải vô địch BMW PGA
18 lỗ: 62 – Robert Karlsson, 2010; Thomas Bjorn, 2014; Alex Noren, 2017
72 lỗ: Kỷ lục tourney tổng thể – 266, Brian Bamford tại Royal Mid-Surrey Golf Club năm 1961. Kỷ lục Tourney tại Wentworth – 269, Anders Hansen (2002) và Scott Drummond (2004)
Sân gôn BMW PGA Championship
Giải vô địch PGA Châu Âu có trụ sở tại Wentworth Club ở Anh, nơi nó được chơi hàng năm kể từ năm 1984.
Trước đó, giải đấu xoay quanh các khóa học ở Anh, bao gồm St. Andrews , Royal St. George’s và Royal Birkdale .
BMW PGA Championship Trivia
2010 người chiến thắng Simon Khan bắt đầu vòng chung kết bảy đột quỵ ra khỏi dẫn. Chiến thắng của anh đã lập kỷ lục giải đấu cho sự trở lại vòng chung kết lớn nhất để giành chiến thắng.
Arnold Palmer đã giành được giải Penfold PGA Championship năm 1975 sau khi giành được giải Spanish Open trước đó trong lịch thi đấu Châu Âu. Palmer đã không giành chiến thắng một lần nữa cho đến khi tuyên bố giải vô địch PGA Canada và giải vô địch PGA cao cấp vào năm 1980.
Nick Faldo đã giành chức vô địch Euro PGA nhiều lần nhất, với bốn chiến thắng (1978, 1980, 1981, 1989).
Ba tay golf từng đoạt giải ba lần: Peter Alliss (1957, 1962, 1965); Bernhard Langer (1987, 1993, 1995); và Colin Montgomerie (1998, 1999, 2000).
Montgomerie là tay golf duy nhất giành danh hiệu ba năm liên tiếp. Faldo và Luke Donald (2011-12) là những người duy nhất giành chiến thắng.
Chiến thắng cuối cùng của Tony Jacklin (cho đến khi anh bắt đầu chơi golf cao cấp) đã ở giải Sun Alliance PGA Championship năm 1982.
Matteo Manassero đã 20 tuổi, 1 tháng tuổi khi anh thắng trong năm 2013, trở thành người chiến thắng trẻ nhất trong sự kiện này.
Những người chiến thắng giải vô địch BMW PGA
Giải vô địch BMW PGA
2017 – Alex Noren, 277
2016 – Chris Wood, 279
2015 – Byeong-Hun An, 267
2014 – Rory McIlroy, 274
2013 – Matteo Manassero-p, 278
2012 – Luke Donald, 273
2011 – Luke Donald-p, 278
2010 – Simon Khan, 278
2009 – Paul Casey-p, 271
2008 – Miguel Angel Jimenez, 277
2007 – Anders Hansen-p, 280
Giải vô địch BMW
2006 – David Howell, 271
2005 – Angel Cabrera, 273
Giải vô địch Volvo PGA
2004 – Scott Drummond, 269
2003 – Ignacio Garrido-p, 270
2002 – Anders Hansen, 269
2001 – Andrew Oldcorn, 272
2000 – Colin Montgomerie, 271
1999 – Colin Montgomerie, 270
1998 – Colin Montgomerie, 274
1997 – Ian Woosnam, 275
1996 – Costantino Rocca, 274
1995 – Bernhard Langer, 279
1994 – Jose Maria Olazabal, 271
1993 – Bernhard Langer, 274
1992 – Tony Johnstone, 272
1991 – Seve Ballesteros-p, 271
1990 – Mike Harwood, 271
1989 – Nick Faldo, 272
1988 – Ian Woosnam, 274
Giải vô địch Whyte & Mackay PGA
1987 – Bernhard Langer, 270
1986 – Rodger Davis-p, 281
1985 – Paul Way-p, 282
1984 – Howard Clark, w-204
Sun Alliance PGA Championship
1983 – Seve Ballesteros, 278
1982 – Tony Jacklin-p, 284
1981 – Nick Faldo, 274
1980 – Nick Faldo, 283
Giải vô địch Colgate PGA
1979 – Vicente Fernandez, 288
1978 – Nick Faldo, 278
Penfold PGA Championship
1977 – Manuel Pinero, 283
1976 – Neil Coles-p, 280
1975 – Arnold Palmer, 285
Viyella PGA Championship
1974 – Maurice Bembridge, 278
1973 – Peter Oosterhuis, 280
1972 – Tony Jacklin, 279
Schweppes Open
1970–71 – Không chơi
1969 – Bernard Gallacher, 293
1968 – David Talbot, 276
1967 – Peter Townsend, 275
Giải vô địch PGA Anh
1966 – Brian Huggett, 271
1965 – Peter Alliss-p, 286
1964 – Tony Grubb, 287
1963 – Peter Butler, 306
1962 – Peter Alliss, 287
1961 – Brian Bamford, 266 tuổi
1960 – Arnold Stickley, w-247
1959 – Dai Rees, 283
1958 – Harry Bradshaw, 287
1957 – Peter Alliss, 286
1956 – Charlie Ward-p, 282
1955 – Ken Bousfield, 277.
Nguồn: vi.eferrit.com